Điều tra cơ bản cơ bản tài nguyên nước là gì? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?  

Điều tra cơ bản cơ bản tài nguyên nước là gì? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?  

Điều tra cơ bản cơ bản tài nguyên nước là gì? Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?  

Luật sư cho tôi hỏi: Địa phương tôi có nhiều sông và hệ thống nước ngầm; tuy nhiên, trong thời gian gần đây xảy ra hiện tượng khô cạn và có nghi ngờ do hoạt động khai thác nước ngầm của một số nhà máy chế biến nông sản. Do đó, người dân địa phương muốn hiểu thêm về quy định về khái niệm điều tra cơ bản tài nguyên nước và tổ chức thực hiện hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước hiện nay được quy định như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp!

MỤC LỤC

1. Điều tra cơ bản tài nguyên nước là gì và hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?

2. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?

 

Trả lời:

1. Điều tra cơ bản tài nguyên nước là gì và hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?

Hiện nay, pháp luật không định nghĩa cụ thể thế nào là hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; tuy nhiên, Điều 9 Luật Tài nguyên nước năm 2023 là cơ sở pháp lý để xác định nội dung của hoạt động này. Theo đó, quy định về hoạt động điều tra cơ bản như sau:

“Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước để thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch về tài nguyên nước, quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh nguồn nước.

Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và nghiệm thu kết quả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Điều tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực.

3. Điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các hoạt động sau đây:

a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước;

b) Kiểm kê tài nguyên nước;

c) Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia;

d) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo nguồn nước; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định;

đ) Đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước;

e) Xây dựng kịch bản nguồn nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

4. Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau:

a) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Việc lập quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Chiến lược tài nguyên nước quốc gia và quy hoạch tài nguyên nước;

b) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các nội dung chính sau đây: đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; xác định các yêu cầu về thông tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; xác định các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định tại khoản 3 Điều này và thứ tự ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch; mạng quan trắc tài nguyên nước; giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện; tích hợp danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới đất;

c) Thời kỳ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là 10 năm, tầm nhìn là 30 năm;

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.”

* Lưu ý: Bộ Tài nguyên và Môi trường đã được hợp nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và Môi trường (căn cứ theo tiểu mục 2.3 mục II Kết luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và khoản 8 Điều 1 Nghị quyết số 176/2025/QH15 ngày 18/02/2025 của Quốc Hội về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV).

Như vậy, điều tra cơ bản tài nguyên nước có thể được hiểu là quá trình thu thập, đánh giá, xây dựng, giám sát, quan trắc, đo đạc và tổng hợp thông tin, dữ liệu, xây dựng báo cáo về tài nguyên nước,... nhằm phục vụ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi tài nguyên nước cũng như phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.

Ví dụ: Bộ Nông nghiệp và Môi trường xây dựng Báo cáo tài nguyên nước quốc gia năm 2025. Trong đó, báo cáo vềhiện trạng tài nguyên nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, đánh giá tình hình suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất và tình hình khai thác, sử dụng, nguồn nước,...

Mục đích cốt lõi của hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước là thu thập thông tin, dữ liệu làm cơ sở xây dựng và triển khai Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, các quy hoạch ngành, cũng như các hoạt động quản lý tổng hợp tài nguyên nước cũng như cho việc quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước quốc gia và phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra. Khi thực hiện hoạt động điều tra cơ bản, cần đảm bảo sự đồng bộ, nhất quán từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo tính kế thừa và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực.

Quy định trên cũng cho thấy sự quan tâm của Nhà nước khi có chỉ đạo rõ ràng đối với cơ chế tài chính, ngân sách và công tác quy hoạch cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước. Có thể thấy, việc ràng buộc về trách nhiệm tài chính và kiểm soát khi sử dụng ngân sách nhà nước cho hoạt động điều tra cơ bản thông qua hoạt động thẩm định, nghiệm thu và phê duyệt kết quả thực hiện là quy định quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả trong việc quản lý tài nguyên nước.

Bên cạnh đó, nhằm góp phần nâng cao chất lượng thể chế trong lĩnh vực tài nguyên nước, Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền khác cùng phối hợp thực hiện quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước. Theo đó, căn cứ vào mục tiêu phạm vi, quy mô của đề án, dự án và các đặc điểm cụ thể của mỗi vùng điều tra, cơ quan phê duyệt có trách nhiệm quyết định các nội dung công việc, khối lượng,... của từng đề án, dự án trên nguyên tắc kế thừa, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả cũng như bảo đảm thời kỳ quy hoạch là 10 năm và tầm nhìn là 30 năm.

Có thể thấy, các quy định trên là cơ sở pháp lý vững chắc, không chỉ xác định rõ mục tiêu, nguyên tắc và phạm vi hoạt động điều tra cơ bản mà còn là công cụ định hướng toàn diện, đồng bộ và hiệu quả cho hoạt động này trong lĩnh vực tài nguyên nước, phù hợp với định hướng phát triển bền vững, lâu dài của quốc gia trong tình hình biến đổi khí hậu, ô nhiễm nguồn nước như hiện nay.

2. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như thế nào?

Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định cụ thể tại Điều 10 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:

“Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước

1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Thực hiện thường xuyên đối với hoạt động quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này;

b) Thực hiện hằng năm đối với hoạt động quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Luật này;

c) Thực hiện định kỳ 05 năm đối với hoạt động quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều 9 của Luật này;

d) Hoạt động quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Luật này được thực hiện theo quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; trường hợp thực hiện đột xuất để phục vụ nhiệm vụ cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm từ nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; tổng hợp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và tổng hợp, cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.

5. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng ngân sách nhà nước phải cập nhật thông tin, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Dẫn chiếu đến Điều 7 Luật Tài nguyên nước năm 2023 như sau:

“Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia

1. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm:

a) Số lượng, chất lượng nước;

b) Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước;

c) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài nguyên nước;

d) Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;

đ) Danh mục lưu vực sông; danh mục nguồn nước; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; danh mục, bản đồ phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin khác về tài nguyên nước;

e) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51 của Luật này và số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước.

2. Nhà nước bố trí ngân sách đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên quan đến điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin;

b) Thuận tiện cho việc cung cấp dịch vụ công về tài nguyên nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng thông tin, dữ liệu và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định của pháp luật.

4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

6. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo việc kết nối, liên thông dữ liệu liên quan đến tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

8. Khuyến khích tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước do mình thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và ưu tiên các tổ chức, cá nhân đó trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Có thể thấy, quy định về tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa vai trò, nhiệm vụ, ngân sách và nguồn lực thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản trong lĩnh vực tài nguyên nước. Việc quy định cụ thể các nội dung quan trọng trên góp phần đảm bảo tính thống nhất, rõ ràng trong cách thức tổ chức, phân công nhiệm vụ cũng như bảo đảm thực thi có hiệu quả của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia.

Nhằm đảm bảo tính thống nhất và đem đến hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên nước, các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước cần được thực hiện một cách đồng bộ, thường xuyên và định kỳ theo năm và tuân theo cơ chế ngân sách được quy định theo pháp luật về tài nguyên nước. Theo đó, ngân sách cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được bảo đảm từ ngân sách nhà nước theo các mục đích chính: Chi thường xuyên đối với các hoạt động kinh tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường và chi cho việc đầu tư phát triển đối với hoạt động điều tra cơ bản này.

Ngoài ra, quy định trên đã cho thấy được vai trò quan trọng của Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước và sự phân chia nhiệm vụ cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân khác tham gia.

Trân trọng./.

Bài viết liên quan

Góp ý